Khi nào Freelancer cần đóng thuế thu nhập cá nhân?
Mục lục bài viết
Bạn đang quan tâm đến việc Freelancer có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết.
Trong thời đại hiện đại với sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực khoa học công nghệ và truyền thông, xu hướng làm việc tự do, không bị ràng buộc bởi một tổ chức hay công ty nào và chỉ nhận tiền công từ các dự án làm việc cho khách hàng, hay còn gọi là freelancer, trở nên ngày càng phổ biến.
Khi bạn đã trở thành một freelancer, điều quan trọng đầu tiên là phải tuân thủ các quy định pháp lý – điều này sẽ giúp bạn tránh những rủi ro liên quan đến vấn đề pháp lý, ví dụ như nhận cảnh cáo, bị phạt tiền hoặc trong trường hợp nghiêm trọng hơn là bị xử lý hình sự. Vậy liệu freelancer có cần phải nộp thuế và các quy định về thuế như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về việc freelancer có cần phải nộp thuế cho bạn đọc.
1. Freelancer là gì?
Freelancer là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ những người làm việc độc lập hoặc tự do, tức là những người làm công việc mà không liên kết với bất kỳ tổ chức hay công ty cụ thể nào. Họ thường làm việc dựa trên các dự án và không có cam kết làm việc lâu dài với một nhà tuyển dụng cụ thể.
Người làm việc độc lập, hay freelancer, thường tự quản lý thời gian, lựa chọn dự án mà họ muốn tham gia, và đặt giá cho dịch vụ của mình. Họ có thể làm việc cho nhiều khách hàng khác nhau, từ các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ đến tập đoàn lớn. Các công việc freelancer có thể bao gồm viết bài, thiết kế đồ họa, lập trình, dịch thuật, quảng cáo, nhiếp ảnh, điều hành mạng xã hội, và nhiều lĩnh vực khác.
Lợi ích của việc làm freelancer bao gồm linh hoạt về thời gian làm việc và địa điểm làm việc, khả năng kiếm được thu nhập cao hơn do có thể làm việc với nhiều khách hàng, và sự độc lập trong việc lựa chọn công việc mà mình muốn tham gia. Tuy nhiên, freelancer cũng đối mặt với những thách thức như tìm kiếm khách hàng, quản lý tài chính cá nhân, và phải tự chịu trách nhiệm về việc tiếp thị bản thân và xây dựng mạng lưới chuyên môn.
>> Xem thêm: Freelancer là gì? Những nghề freelancer có thu nhập cao và phổ biến hiện nay
2. Một số thông tin, thủ tục cần biết trước khi khai thuế
Để khai thuế, nộp thuế và tra cứu thông tin liên quan, mỗi cá nhân cần có mã số thuế của mình. Dưới đây là các bước để đăng ký mã số thuế:
1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT.
- Bản sao không chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).
- Bản sao không chứng thực chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu.
2. Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn đến nộp tại Chi cục Thuế nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú.
3. Công chức Thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ của bạn, đóng dấu tiếp nhận, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số tài liệu theo bảng kê và viết phiếu hẹn trả kết quả (không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
4. Cấp mã số thuế thu nhập cá nhân.
Sau quá trình đăng ký thành công, bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thẻ mã số thuế cá nhân.
>> Tham khảo: Lao động tự do là gì? Nghề tự do là gì? Freelancer là nghề gì?
3. Freelancer phải đóng thuế khi nào?
Freelancer phải đóng thuế đối với các hoạt động tự do và dưới đây là các quy định về thuế thu nhập cá nhân cho freelancer.
Người có thu nhập từ công việc tự do này phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Có hai cách tính thuế như sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp khấu trừ thuế trước khi trả tiền cho bạn. Bạn chỉ nhận được số tiền cuối cùng sau khi thuế đã được khấu trừ. Sau đó, bạn yêu cầu khách hàng (tổ chức, doanh nghiệp) cung cấp chứng từ về việc khấu trừ thuế để thực hiện quyết toán thuế vào cuối năm. Thuế được tính dựa trên 10% của thu nhập.
- Bạn nhận được toàn bộ tiền công và sau đó tự tính số thuế phải nộp cho Chi cục Thuế. Trong trường hợp này, sau khi giảm trừ số tiền cho gia cảnh của chính bạn là 9 triệu đồng/tháng và cho người thân là 3.6 triệu đồng/tháng, phần còn lại sẽ được sử dụng để tính thuế theo bảng thuế lũy tiến từng phần.
Với các nguyên tắc tính thuế trên, freelancer cần tuân thủ và thực hiện quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh xảy ra rủi ro về pháp lý.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh được tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định sau:
- Nếu thu nhập hàng năm dưới 100 triệu đồng, bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
- Trong trường hợp thu nhập hàng năm từ 100 triệu đồng trở lên, bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng dựa trên các công thức sau:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp = doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.
Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp = doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x tỷ lệ thuế giá trị gia tăng.
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế là giá trị thực thu được từ hoạt động kinh doanh.
– Tỷ lệ thuế:
- Đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán với giá hưởng hoa hồng), tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%, thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ xây dựng không bao gồm cung cấp nguyên vật liệu sẽ áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 5% và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 2%.
- Danh sách dịch vụ lưu trú bao gồm các hoạt động như cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch và khách vãng lai, cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và các đối tượng tương tự, cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Tuy nhiên, không bao gồm việc cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm, được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Các dịch vụ bốc xếp hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ vận tải khác như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện; dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; dịch vụ sửa chữa khác bao gồm sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; và các dịch vụ khác, đều áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 5% và TNCN là 2%.
- Đối với dịch vụ xây dựng, lắp đặt không bao gồm cung cấp nguyên vật liệu , ngoài việc xây dựng và lắp đặt, cũng bao gồm việc lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp. Đối với loại dịch vụ này, tỷ lệ thuế GTGT áp dụng là 5% và TNCN là 2%.
- Khi cho thuê tài sản, áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 5% và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 5% như sau: Những tỷ lệ thuế trên được áp dụng cho các hoạt động cho thuê tài sản tương ứng và cần tuân thủ quy định của pháp luật thuế để đảm bảo tuân thủ và tránh vi phạm; Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi (trừ dịch vụ lưu trú): Áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 5% và TNCN là 5%; Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị không kèm theo người điều khiển: Áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 5% và TNCN là 5%. Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ: Áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 5% và TNCN là 5%.
- Các hoạt động làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp sẽ áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 5%. Trong khi đó, các hoạt động sản xuất, vận tải và dịch vụ liên quan đến hàng hóa và xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu sẽ áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 3% và TNCN là 1,5%. Các hoạt động sản xuất, gia công và chế biến sản phẩm hàng hóa, khai thác và chế biến khoáng sản, vận tải hàng hóa và hành khách, cung cấp dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và các xe có động cơ khác, cũng như hoạt động xây dựng và lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp) đều được quy định theo tỷ lệ thuế GTGT là 3% và TNCN là 1,5%.
- Các hoạt động kinh doanh khác sẽ áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 2% và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 1% như sau: Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Áp dụng mức thuế suất GTGT là 5%; Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Áp dụng mức thuế suất GTGT là 5%; Các hoạt động kinh doanh khác chưa được liệt kê trong các nhóm 1, 2, 3 trên: Áp dụng tỷ lệ thuế GTGT là 2% và TNCN là 1%. Các tỷ lệ thuế trên được áp dụng cho các hoạt động kinh doanh tương ứng và cần tuân thủ quy định của pháp luật thuế để đảm bảo tuân thủ và tránh vi phạm.
4. Một số lưu ý khi Freelancer nhận tiền công từ nước ngoài (khoản tiền kiều hối)
Để đảm bảo sự tuân thủ quy định thuế, bạn cần kê khai thuế theo từng quý. Trường hợp bạn có thu nhập phát sinh tại nước ngoài và đã nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của quốc gia đó, bạn có thể trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Tuy nhiên, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế đã được nêu trên và chỉ áp dụng cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ giữa thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế sẽ được xác định.
>> Tìm hiểu thêm: Mẫu hợp đồng cộng tác viên freelancer cập nhật mới nhất
Bài viết trên đã cung cấp thông tin về việc freelancer có phải đóng thuế và các quy định liên quan. Hy vọng rằng nội dung này sẽ hữu ích cho độc giả khi tìm hiểu về việc freelancer có phải đóng thuế.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc freelancer có phải đóng thuế hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Luật Minh Khuê qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 19006162 để nhận được tư vấn và hỗ trợ kịp thời từ đội ngũ luật sư, chuyên viên.